Ngày 22/10/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010 (thay thế Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn); trong đó có một số nội dung được bổ sung, điều chỉnh mới như sau :
1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
- Cấp xã loại 1: không quá 25 người;
- Cấp xã loại 2: không quá 23 người;
- Cấp xã loại 3: không quá 21 người.
2. Về xếp lương: Cán bộ chuyên trách cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên được xếp lương như công chức hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
3. Về phụ cấp chức vụ lãnh đạo: Cán bộ chuyên trách cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung như sau:
- Bí thư Đảng ủy: 0,30;
- Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND: 0,25;
- Chủ tịch UBMTTQ, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND: 0,20;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
4. Về phụ cấp thâm niên vượt khung: Cán bộ chuyên trách cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên và công chức cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm được thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
5. Phụ cấp theo loại xã: Cán bộ chuyên trách cấp xã được hưởng phụ cấp theo loại đơn vị hành chính cấp xã tính theo % trên mức lương hiện hưởng, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có); cụ thể như sau:
- Cán bộ cấp xã loại 1 hưởng mức phụ cấp 10%;
- Cán bộ cấp xã loại 2 hưởng mức phụ cấp 5%.
Phụ cấp theo loại đơn vị hành chính cấp xã nêu trên không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
6. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh: Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01 người trong số lượng biên chế quy định tối đa của từng loại xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch UBND) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20%.
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Đỗ Hữu Dũng- P.XDCQ