- Quy chế này quy định việc bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Nội vụ và áp dụng đối với các tổ chức,cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ.
- Độ mật và danh mục bí mật nhà nước của Bộ Nội vụ được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước.
- Những văn bản, đề án và vật mang bí mật nhà nước có độ "Mật", "Tối mật", "Tuyệt mật" (gọi chung là tài liệu mật) của các cơ quan, tổ chức gửi đến Bộ Nội vụ được quản lý theo Quy chế này và các quy định hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.
- Nghiêm cấm mọi hành vi thu nhập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước và việc lạm dụng bảo vệ bí mật nhà nước để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân hoặc làm cản trở việc thực hiện các kế hoạch của Nhà nước.
Ngoài ra còn có những quy định cụ thể như: Bảo vệ bí mật trong việc soạn thảo, in, sao chụp tài liệu bí mật nhà nước; đóng dấu độ mật; phát hành, vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước; phổ biến, nghiên cứu, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước; bảo vệ bí mật trong thông tin liên lạc và thông tin đại chúng; bảo vệ bí mật nhà nước trong quan hệ tiếp xúc, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài; kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước; báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước....
Trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước, đơn vị hoặc cá nhân có thành tích sẽ được khen thưởng; đơn vị, cá nhân nào vi phạm chế độ bảo vệ bí mật nhà nước, tuỳ theo tính chất, hậu quả tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
Hà Tiến Dũng (theo Quyết định số 1028/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ)